Quy định

Quy định về khai thác hệ thống Công nghệ thông tin

21/05/2013

 QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (Draft version)

Điều 1: Phạm vi và đối tượng

Đây là quy định chi tiết về việc khai thác hệ thống Công Nghệ Thông Tin (CNTT) thuộc trường (được định nghĩa ở điều 2) đối với tất cả các đơn vị, cá nhân trong phạm vi trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.

Điều 2: Hệ thống Công Nghệ Thông Tin

Hệ thống CNTT trường bao gồm hệ thống mạng trường và hệ thống ứng dụng phục vụ công tác quản lý, đào tạo, nghiên cứu của trường. Hệ thống mạng trường là cơ sở hạ tầng CNTT và các dịch vụ kèm theo. Cơ sở hạ tầng CNTT bao gồm các thiết bị phần cứng và hệ thống truyền dẫn phục vụ quá trình trao đổi các loại nội dung số. Hệ thống ứng dụng là các phần mềm ứng dụng quản trị nội dung số phục vụ công tác quản lý, đào tạo, và nghiên cứu của trường. Hệ thống CNTT trường đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động tin học hoá trong trường. Vì vậy hệ thống CNTT trường phải được quản lý, khai thác và sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác quản lý, đào tạo, nghiên cứu của trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. Nghiêm cấm sử dụng hệ thống CNTT trường vào mục đích chống lại nhà trường, nhà nước, gây rối an ninh, chính trị, kinh tế, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc. Nghiêm cấm việc chuyển nhượng, cho thuê, bán lại dịch vụ mạng trường dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 3: Phòng Công Nghệ Thông Tin.

Phòng CNTT là đơn vị thực hiện chức năng quản lý hệ thống CNTT trường; thúc đẩy, cung cấp, theo dõi và giám sát việc sử dụng các hệ thống ứng dụng trong trường. Phòng CNTT còn có chức năng tư vấn và hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT phù hợp với định hướng phát triển chung của nhà trường. Quản trị CNTT đơn vị là một cán bộ do đơn vị chọn ra nhằm kiêm nhiệm công tác quản trị hệ thống CNTT đơn vị. Quản trị CNTT đơn vị thực hiện công tác quản lý, giám sát hoạt động các hệ thống CNTT tại đơn vị dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng CNTT.

Điều 4: Các thuật ngữ.

Các thuật ngữ sử dụng trong bản Quy định này được hiểu như sau:

  • Đơn vị là các Phòng, Khoa, Ban, Trung tâm trực thuộc trường theo qui định.
  • Hệ thống CNTT trường bao gồm hệ thống mạng trường và hê thống phần mềm ứng dụng.
  • Hệ thống mạng trường bao gồm hệ thống cáp truyền dẫn, thiết bị, địa chỉ IP và dịch vụ mạng máy tính.
  • Hệ thống truyền dẫn mạng máy tính bao gồm:
    • Hệ thống cáp quang trục chính.
    • Hệ thống cáp xoắn đi đến các máy tính và thiết bị đầu cuối.
    • Các phụ kiện đi kèm.
  • Thiết bị mạng máy tính bao gồm:
    • Hệ thống chuyển mạch chính và nhánh tại các toà nhà.
    • Hệ thống máy chủ cung cấp các dịch vụ mạng máy tính.
  • Dịch vụ mạng máy tính bao gồm:
    • Dịch vụ mạng máy tính cục bộ: In ấn, chia xẻ tập tin, hệ thống thông tin nội bộ.
    • Dịch vụ Internet: truy cập Internet, tên miền, thư tín điện tử, website, cổng thông tin.
  • Mạng cục bộ đơn vị là những mạng con đơn vị ví dụ như mạng của các bộ môn, phòng lab cấp Khoa, cấp Trung Tâm thuộc trường. Chúng được mở rộng từ các kết nối mạng trường.
  • Website được hiểu là một trong những hình thức cung cấp thông tin của đơn vị trên mạng Internet.
  • Quản lý Website là việc quản trị toàn bộ hoạt động Website.
  • Quản lý thông tin Website là việc xem xét các thông tin và cho phép đưa các thông tin này lên các Website.

Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của Phòng CNTT.

  • Thực hiện công tác quản lý toàn bộ hệ thống CNTT thuộc trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM bao gồm: quản lý hệ thống mạng trường, hệ thống ứng dụng phục vụ hoạt động quản lý, đào tạo và nghiên cứu của trường, trình Ban Giám Hiệu các báo cáo định kỳ về tình trạng hoạt động và đề nghị hướng giải quyết sự cố liên quan đến toàn bộ hệ thống CNTT thuộc trường.
  • Thiết lập, theo dõi và duy trì hoạt động 24 giờ/ngày liên tục trong năm đối với các hoạt động của hệ thống CNTT trường. Phối hợp với các đơn vị trong trường đảm bảo tốt cho hoạt động hệ thống CNTT trường, bảo vệ thông tin dữ liệu trong mạng trường.
  • Cung cấp các dịch vụ về hạ tầng CNTT tin cậy và hiệu quả cho các đơn vị và cá nhân trong trường, bao gồm: thực hiện các hoạt động thường xuyên và định kỳ như duy trì, sửa chữa và cập nhật tài liệu kiến trúc mạng máy tính trường như hệ thống chuyển mạch tại trung tâm và các nhánh, hệ thống máy chủ mạng trường, hệ thống cáp truyền dẫn, xử lý các yêu cầu về di chuyển, thêm, thay đổi, tài khoản sử dụng mạng trường hoặc các máy tính hay các hệ thống mạng của các đơn vị.
  • Cung cấp các dịch vụ phục vụ cho các hoạt động tại phòng thực hành (LAB) tin cậy và hiệu quả cho các đơn vị trong trường, bao gồm: hệ thống mạng kết nối các máy thực hành trong phòng LAB, thực hiện các hoạt động thường xuyên và định kỳ bao gồm duy trì, sửa chữa, xử lý các yêu cầu về các phần mềm được sử dụng phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, …
  • Cung cấp các dịch vụ cho các hệ thống ứng dụng tin cậy và hiệu quả cho các đơn vị trong trường, bao gồm: duy trì hoạt động thường xuyên cho các hệ thống ứng dụng, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện chính sách backup dữ liệu, chính sách phục hồi dữ liệu, đảm bảo an toàn, bảo mật các hệ thống dữ liệu, tư vấn kịp thời các vấn đề liên quan đến hệ thống CNTT tại các đơn vị.
  • Hỗ trợ kỹ thuật về CNTT cho mọi đối tượng trong trường Đại Học Kinh tế Tp.HCM bao gồm: thiết kế và dự toán kinh phí xây dựng các hệ thống CNTT các đơn vị, triển khai các hệ thống ứng dụng, giúp nhà trường trong công tác tổ chức các lớp tập huấn CNTT cho cán bộ công nhân viên, sửa chữa và cài đặt máy vi tính.
  • Phối hợp với các đơn vị chức năng giúp nhà trường hoạch định kế hoạch phát triển về CNTT trong trường bao gồm: quy hoạch tổng thể hệ thống CNTT toàn trường, cơ sở dữ liệu toàn trường, các dịch vụ công cộng …
  • Quản lý, phân bổ kết nối mạng công bằng, hợp lý. Trực tiếp phân bổ kết nối mạng, ban hành các biểu mẫu liên quan công tác mạng, tạo điều kiện dễ dàng cho các đơn vị/cá nhân trong trường đăng ký, di chuyển hay hủy bỏ kết nối mạng, tiến tới thực hiện trực tuyến qua mạng máy tính trong trường.
  • Phối hợp với quản trị CNTT đơn vị trong trường để duy trì các hoạt động mạng tại các đơn vị cũng như đảm bảo tính thong suốt với toàn hệ thống CNTT trường.
  • Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các hoạt động trong hệ thống CNTT toàn trường. Được quyền yêu cầu các đơn vị sử dụng hệ thống CNTT trường cung cấp các thông tin và các số liệu thống kê liên quan tới hệ thống CNTT đơn vị.
  • Tuân thủ các qui định về xây dựng, khai thác và quản lý các hệ thống CNTT của Chính phủ đối với các trường Đại Học.
  • Có chế độ trực ngoài giờ hành chính để theo dõi và xử lý sự cố ngay. Thời gian trực là từ 16g30' đến 20g30' các ngày thứ Hai đến thứ Sáu, từ 7g30' đến 16g30' các ngày thứ Bảy, chủ Nhật và các ngày nghỉ lễ. Được hưởng phụ cấp ngoài giờ theo đúng quy định của nhà trường.

Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của quản trị CNTT đơn vị.

  • Quản trị CNTT đơn vị là người đại diện chính thức của đơn vị về các hoạt động CNTT tại đơn vị. Hỗ trợ đơn vị và Phòng CNTT trong việc quản lý hoạt động hệ thống CNTT ngay tại các đơn vị.
  • Xem xét nhu cầu về hệ thống CNTT, các sự cố CNTT của đơn vị, nếu không giải quyết được đề nghị gởi yêu cầu kịp thời đến Phòng CNTT giải quyết.
  • Chịu trách nhiệm bảo trì và cập nhật Website đơn vị. Hỗ trợ người dùng đơn vị trong các công tác khai thác hệ thống CNTT như khai báo thông tin Internet, kiểm tra kết nối mạng, sử dụng các hệ thống ứng dụng (nếu có), ….
  • Hỗ trợ đơn vị và phòng CNTT trong việc đề xuất / triển khai / quản lý các hệ thống CNTT phục vụ công tác quản lý, đào tạo tại đơn vị.
  • Quản trị CNTT đơn vị được hưởng phụ cấp định mức hằng tháng.

Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của các đơn vị, cá nhân.

  • Các đơn vị trong trường có nhu cầu xây dựng / nâng cấp / mở rộng hệ thống CNTT đơn vị thì đề xuất với Phòng CNTT thông qua quản trị CNTT đơn vị.
  • Các đơn vị và cá nhân trong trường đều được quyền sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi hệ thống CNTT trường và có trách nhiệm tuân thủ đúng các qui định để bảo đảm an toàn, an ninh cho toàn hệ thống CNTT trường và đơn vị.
  • Các đơn vị và cá nhân trong trường khi sử dụng các dịch vụ trong hệ thống CNTT trường phải chịu trách nhiệm khai thác đúng mục đích, đúng yêu cầu trong phạm vi đơn vị mình.
  • Việc quản lý và đưa thông tin lên Website đơn vị và trường tuân thủ theo các quyết định chính thức bằng văn bản của Ban Giám Hiệu.
  • Tuân thủ các qui định về khai thác và quản lý các hệ thống CNTT của Chính phủ đối với các trường Đại Học.
  • Khi có sự thay đổi về người quản trị mạng đơn vị, đơn vị cần thông báo kịp thời cho Phòng CNTT. Hàng năm đơn vị gởi thông tin về quản trị mạng đơn vị nhằm kiện toàn công tác quản lý CNTT trường.

Điều 8: Đăng ký kết nối mạng.

  • Tất cả các đơn vị trong trường (Khoa, Phòng ban, Trung Tâm) có nhu cầu thiết lập kết nối mạng trường đăng ký với Phòng CNTT. Phòng CNTT sẽ phối hợp với đơn vị lên kế hoạch và thực hiện.
  • Địa chỉ nhận công văn đăng ký:
    • Phòng CNTT, CS A, 59C Nguyễn Đình Chiểu, trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM hoặc tại Website http://cntt.ueh.edu.vntrong trường hợp trực tuyến sau này.
  • Thời gian trả lời kết quả trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc trên Website của Phòng CNTT kể từ khi nhận được công văn đăng ký hợp lệ.

Điều 9: Tạm ngừng, đóng, khôi phục kết nối mạng

  • Phòng CNTT sẽ gởi thông báo nhắc nhở đến lãnh đạo đơn vị trong các trường hợp sau:
    • Dựa trên sự yêu cầu của đơn vị có xác nhận của lãnh đạo đơn vị.
    •  Vi phạm các qui định về khai thác hệ thống CNTT trường theo văn bản kết luận của các đơn vị có thẩm quyền.
    • Vi phạm các điều khoản của qui định này.
  • Phòng CNTT được quyền tạm ngưng kết nối mạng đối với các thiết bị cá nhân và đơn vị khi đã gởi thông báo đến các lãnh đạo đơn vị lần thứ 2 mà vẫn còn vi phạm. Lãnh đạo đơn vị sẽ nhận thông báo về việc tạm ngưng kết nối này. Thời gian tạm ngưng kết nối là 30 ngày.
  • Phòng CNTT sẽ khôi phục lại kết nối mạng và việc khai thác hệ thống CNTT đối với các kết nối tạm ngưng khi:
    • Hết thời gian tạm ngưng theo qui định.
    • Dựa trên yêu cầu của đơn vị có xác nhận của lãnh đạo đơn vị.